Bạn đang theo dõi bài viết chủ đề về Ăn hải tảo như thế nào để phát huy tác dụng? cung cấp tại Đông Y Trường Xuân mong rằng sẽ giúp ích nhiều cho bạn trong cuộc sống và chăm sóc sức khỏe.
Hải tảo vừa là thực phẩm chứa hàm lượng dinh dưỡng cao vừa là một vị thuốc chữa bệnh. Đặc biệt vị thuốc hải tảo có tác dụng điều hòa hoạt động của tuyến giáp và bồi bổ sức khỏe rất tốt. Vậy hải tảo là gì và hải tảo có tác dụng gì?
1. Hải tảo là gì?
Hải tảo có những tên gọi khác như trong mơ, rau mã vĩ, rau ngoai hay tảo biển. Do đó nhiều người thắc mắc hải tảo có phải là rong biển không thì chúng thực chất là cùng một loại. Hải tảo có tên khoa học là Sargassum pallidum, trong khi vị thuốc hải tảo có tên là Herba Sargassum, thuộc họ Rong mơ (Sargassaceae).
Hải tảo là loài thực vật sống ở vùng nước mặn, cấu tạo từ các tế bào đơn giản với màu sắc đa dạng nhưng bản chất vẫn chứa chất diệp lục để thực hiện chức năng quang hợp. Hải tảo có nhiều dạng cấu tạo khác nhau như dạng phân nhánh, dạng ống, hình sợi hoặc dạng miếng… Vị thuốc hải tảo thuộc nhóm tảo nước mặn và có màu nâu, mọc tập trung thành đám dài và có xu hướng bám vào các bụi san hô hoặc các mô đá lớn.
Bộ phần dùng làm thuốc là toàn bộ cây hải tảo, đặc biệt còn có thể dùng làm thức ăn. Hải tảo phân bố ở hầu hết các vùng biển trên thế giới, trong đó phổ biến nhất là ở Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc. Ở Việt Nam, hải tảo mọc hoang dã ở những khu vực nhiều dãy đá ngầm ven biển như Hà Tĩnh, Nghệ An, Thái Bình, Quảng Ninh, Hà Tĩnh…
Vị thuốchải tảo được thu hái chủ yếu vào mùa hè. Sau khi thu hoạch về sẽ đem đi rửa sạch với nước nhằm loại bỏ tạp chất, sau đó phơi cho héo bớt rồi mới tiến hành cắt nhỏ, cuối cùng phơi thật khô để làm thuốc.
Công dụng của hải tảo phụ thuộc vào những thành phần hóa học bên trong. Theo đó, hải tảo bao gồm các thành phần như Kali, Iod, Manitol, Alginic acid, Laminine, Lipid, Protid, các muối vô cơ, Gelatin, sắt và một số Amino acid…
2. Vị thuốc hải tảo có tác dụng gì?
Theo Y học Cổ truyền, vị thuốc hải tảo có vị đắng, hơi mặn, tính lạnh và không có độc tố. Khi sử dụng vị thuốc hải tảo quy vào các kinh Thận, Tỳ và Can.
Câu hỏi được nhiều người đặt ra là hải tảo có tác dụng gì? Theo Đông Y, hải tảo có những công dụng sau:
- Lợi thủy tiết nhiệt, hóa đàm, tán kết, nhuyễn kiên và hành thủy;
- Chủ trị chứng nấc cụt, lao hạch, viêm sưng hạch, viêm tràn dịch mào tinh hoàn, phù nề, bướu giáp, tràng nhạc.
Theo Y học hiện đại, công dụng của hải tảo bao gồm:
- Do có chứa hàm lượng Iod cao nên hải tảo có tác dụng điều trị bệnh bướu tuyến giáp do nguyên nhân thiếu hụt Iod. Ngoài ra, còn hỗ trợ giảm nhẹ các triệu chứng của bệnh cường giáp nhưng tác dụng không bền;
- Calci và Alginic acid trong hải tảo giúp cầm máu do các loại chấn thương gây ra;
- Thực nghiệm trên chuột có nồng độ cholesterol máu cao sau khi uống hải tảo nhận thấy giảm đi đáng kể;
- Chó và thỏ sau khi gây mê và cho uống nước sắc từ hải tảo với liều 0.75g/kg cho thấy tác dụng hạ huyết áp;
- Nước sắc từ hải tảo có khả năng ức chế một số vi nấm gây bệnh ngoài da;
- Hải tảo có hàm lượng cao các chất chống oxy hóa, do đó khi sử dụng hải tảo sẽ giúp bảo vệ tế bào của cơ thể khỏi các gốc tự do và ngăn ngừa các bệnh mãn tính như bệnh tim mạch, bệnh tăng huyết áp và bệnh đái tháo đường;
- Polisaccarit và chất xơ có trong hải tảo có tác dụng duy trì sức khỏe của đường ruột và giảm nguy cơ mắc phải tình trạng rối loạn tiêu hóa;
- Hoạt chất Fucoxanthin trong hải tảo mang lại khả năng kiểm soát đường huyết và ngăn các biến chứng của bệnh đái tháo đường tuýp 2;
- Duy trì làn da mịn màng cho người sử dụng, giúp ngăn ngừa lão hóa và hạn chế nguy cơ rụng tóc;
- Hoạt chất PSS có trong hải tảo có tác dụng tương tự Heparin, khi sử dụng sẽ giúp cơ thể cải thiện tuần hoàn ngoại biên, hạ lipid máu, giảm độ nhớt và cho tác dụng chống đông máu.
3. Công dụng của hải tảo
Công dụng của hải tảo được ứng dụng trong một số bài thuốc như sau:
3.1. Sưng hạch cổ
Nguyên liệu: Long đởm thảo, đào nhân và đương quy mỗi vị 8g, toàn yết và xuyên sơn giáp mỗi vị 6g, phục linh, hải tảo và côn bố mỗi vị 12g.
Cách thực hiện: Đem tất cả dược liệu đã chuẩn bị như trên tán thành bột mịn, sau đó vò thành viên và dùng mỗi lần 6g, ngày 2 lần.
3.2. Tuyến giáp to
Nguyên liệu: Thông thảo, côn bố, hải cáp và hải tảo mỗi vị 9g kết hợp với 60g dương yến.
Tiến hành tán bột mịn các dược liệu nêu trên, sau đó trộn đều với mật ong rồi vò thành viên. Bệnh nhân có tuyến giáp to mỗi lần uống 9g, ngày 2 lần sẽ thấy hiệu quả cải thiện đáng kể.
3.3. Bệnh bướu giáp
Chuẩn bị các nguyên liệu như bối mẫu, độc hoạt, bán hạ chế, hà tại, côn bố, đương quy và hải tảo mỗi vị 12g, kết hợp 6g trần bì, 5g thanh bì, 8g liên kiều và 4g xuyên khung.
Người bệnh đem tất cả nguyên liệu đã chuẩn bị sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang.
3.4. Hải tảo trị bướu cổ do can uất đờm ngưng
Chuẩn bị những nguyên liệu bao gồm trần bì, nam tinh, liên kiều, ngưu tất và bối mẫu mỗi vị 10g, bán hạ, hải tảo, côn bố và huyền sâm mỗi vị 16g, kết hợp 3g cam thảo, 30g hạ khô thảo và 20g hải cáp phấn.
Người bệnh mang các vị thuốc như trên sắc lấy nước uống và cảm nhận hiệu quả.
3.5. Bài thuốc chữa bướu cổ lành tính
Chuẩn bị khoảng 1 lít rượu ngon và 1kg vị thuốc hải tảo. Sau đó mang hải tảo rửa với nước cho bớt vị mặn, tiến hành cắt thành sợi nhỏ và bọc trong túi lụa rồi ngâm với rượu trong 14 ngày. Người bệnh nên sử dụng bài thuốc này vào mùa Xuân và mùa Hạ, mỗi lần uống 40ml (chú ý ngậm rồi nuốt chậm), 2 ngày uống 1 lần. Khi uống hết rượu thì tiếp tục đem hải tảo phơi khô và tán bột, mỗi lần dùng 8g, ngày 2 lần.
3.6. Hải tảo trị tràng nhạc như rắn cuộn ở đỉnh đầu
Chuẩn bị các vị thuốc như bạch cương tàm (sao) và hải tảo thái mỏng (sao qua với bột kiều mạch) với lượng bằng nhau. Người bệnh tiến hành nghiền dược liệu thành bột, sau đó dùng mơ trắng ngâm lấy nước, chế với bột thuốc làm thành hoàn to bằng hạt ngô đồng. Khi sử dụng, người bệnh mỗi lần uống 60 viên với nước cơm để loại bỏ khí độc tích tụ trong người.
3.7. Trị lở ngứa ngoài da
Chuẩn bị 4g tam lăng (hoặc thay thế bằng củ cói), bán hạ và trần bì mỗi vị 2g, nga truật, côn bố, ngưu bàng và hạ khô thảo mỗi vị 8g, liên kiều 12g và 16g hải tảo.
Người bệnh mang các nguyên liệu sắc với 600ml nước cho đến khi còn lại 300ml thì ngưng, sau đó mỗi lần uống 150ml, 2 lần/ngày.
3.8. Trị lao hạch
Chuẩn bị khoảng 5g bạch cương tàm và 10g hải tảo. Tiến hành sao vàng rồi tán thành bột mịn và trộn đều với nước sắc mơ trắng để hoàn thành viên. Chia hoàn thành 2 lần uống và dùng hết trong ngày.
3.9. Vịt hầm hải tảo trị bướu cổ lành tính do thiếu iod
Chuẩn bị 1 con vịt và 120g hải tảo. Đem lượng hải tảo đã chuẩn bị đi rửa cho sạch với nước ngọt cho bớt mặn, sau đó đem chần sơ qua nước sôi rồi cắt thành từng đoạn nhỏ. Vịt đem đi rửa sạch, chặt thành miếng vừa miệng, sau đó cho vào nồi cùng với hải tảo, nêm nếm gia vị cho vừa ăn và hầm cho nhừ. Bệnh nhân bướu cổ mỗi tuần ăn 2 lần sẽ thấy hiệu quả cải thiện bệnh.
Hy vọng những thông tin trong bài viết trên đã giúp độc giả hiểu hơn về thắc mắc ăn hải tảo như thế nào để phát huy công dụng tốt nhất. nếu có bất kỳ băn khoăn, thắc mắc nào có thể liên hệ với bác sĩ để được tư vấn cụ thể trước khi sử dụng.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số
HOTLINE
hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.
Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.