Cây ngái chữa bệnh gì?

Cây ngái chữa bệnh gì?

Bạn đang theo dõi bài viết chủ đề về Cây ngái chữa bệnh gì? cung cấp tại Đông Y Trường Xuân mong rằng sẽ giúp ích nhiều cho bạn trong cuộc sống và chăm sóc sức khỏe.

Cây ngái trong dân gian còn được gọi là cây sung dại, sung ngái thường mọc hoang trong tự nhiên. Từ lâu, người dân đã tin dùng cây ngái trong điều trị và cải thiện sức khỏe… Thế nhưng không phải ai cũng có hiểu biết cặn kẽ về loại cây này. Vậy dưới góc nhìn y học, cây ngái chữa bệnh gì?

1. Vài nét về cây ngái

Cây ngái còn có tên gọi là Dã vô hoa, Mạy nọt (người Tày), Loong tốt (người Kdong), Chị cu điằng (người Dao). Tên khoa học của cây ngái là Ficus hispida L.f., thuốc họ Moraceae (họ Dâu tằm).

Cây ngái thuộc loại cây nhỡ, cao 5 – 7m. Cành non có nhiều lông cứng, nháp, có màu nâu xám, cành già nhẵn. Lá cây ngái mọc đối, hình bầu dục hoặc trái xoan, lá dài 11 – 20cm, rộng 5 – 12cm, gốc tròn, đầu tù, mũi nhọn ngắn, mép có khía răng, lá có lông nháp ở cả 2 mặt, lá kèm hình tam giác cũng có lông ngắn. Cụm hoa của cây ngái mọc ở gốc thân và cành già, bao gồm hoa đực và hoa cái, hoa đực rất nhiều ở đỉnh cụm hoa, có 3 lá dài lõm, nhị 1; hoa cái có đài bao bọc lấy bầu, vòi hoa cái có lông mềm. Quả phức, mềm, hình cầu, thót lại ở gốc, đầu bẹt, vỏ có lông nháp và mùa quả thường rơi vào tháng 5-10 hàng năm.

Ngái là cây nhiệt đới đặc hữu của vùng Đông Dương – Malaysia. Cây phân bố phổ biến nhất ở Việt Nam, Lào, Malaysia, Ấn Độ và vùng Vân Nam của Trung Quốc. Ở Việt Nam, ngái có mặt ở hầu hết các tỉnh từ vùng núi đến trung du, đồng bằng và các hải đảo, cây mọc dọc theo các nguồn nước ở ven rừng nguyên sinh, Ở vùng đồng bằng, cây ngái thường mọc ở các bờ ao và trong các lùm bụi quanh làng. Vậy cây ngái trị bệnh gì?

Dù sống ở đất ẩm, nhưng cây ngái là cây chịu hạn, cây có thể tồn tại được trên những vùng có đất khô cằn ở vùng đồi. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm, quả chín thường vào mùa mưa nên bị nước cuốn trôi, khi vào bờ sẽ mọc được cây con. Cây ngái có khả năng tái sinh ra chồi khỏe sau khi bị chặt, tái sinh vô tính tốt bởi hình thức giâm cành.

2. Bộ phận dùng và thành phần hóa học của cây ngái

Rễ cây ngái được thu hái vào mùa thu, vỏ cây, lá cây thu hái vào mùa xuân; quả ngái thu hoạch vào mùa đông. Các bộ phận này có thể dùng tươi hay phơi khô. Thành phần hóa học của lá ngái chứa acid oleanolic, rễ chứa leucocyanidin

3. Cây ngái chữa bệnh gì?

Một số thử nghiệm đã tìm ra tác dụng hạ nhiệt của cây ngái: nếu chúng ta sử dụng vỏ thân, cành và lá cây ngái phơi khô, đem chiết 3 lần với cồn 50° rồi đem dịch thu được cô ở áp suất giảm ở 50°c cho đến khô sau đó tiêm liều 250mg/kg vào phúc mạc chuột nhắt trắng sẽ thấy thân nhiệt giảm rõ rệt. Khoảng liều của vị thuốc cây ngái: LD50 = 750mg/kg (theo tài liệu Ấn Độ). Ngoài ra cây ngái cũng có tác dụng gây nôn khi sử dụng nhựa mủ của vỏ thân, quả xanh…

Theo Đông Y cây ngái có vị ngọt dịu, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, trừ thấp, tiêu tích, hóa đờm, thêm vào đó quả xanh, hạt và tác dụng của vỏ cây ngái là gây xổ và gây nôn.

Vỏ, thân, lá, quả xanh của cây ngái có tác dụng chữa sốt, điều trị mất sữa, phòng ngừa sốt rét, mụn nhọt, đinh râu, phù thũng, tiêu chảy do ngộ độc thức ăn, tiêu hóa kém, vàng da, gây nôn. Rễ cây ngái giúp chữa đau lưng, nhức xương, bí tiểu tiện. Mỗi ngày sử dụng cây ngái với liều 15 – 30g ở dạng thuốc sắc dùng đường uống.

4. Bài thuốc chữa bệnh có cây ngái

  • Bài thuốc từ cây ngái giúp chữa sốt, sốt rét: Lá ngái đem đi rửa sạch, giã nát, thêm nước rồi gạn uống. Để đề phòng căn bệnh sốt rét, chúng ta có thể lấy lá hoặc vỏ cây ngái đem đi sao vàng, nấu nước uống thay chè;
  • Bài thuốc từ cây ngái giúp chữa phù thũng: chuẩn bị vỏ thân cây ngái 50g, ngâm nước vo gạo 2 giờ, sau đó đem vớt ra, phơi khô, thái nhỏ, sao vàng. Thêm vào lá sung rụng dưới ao 30g, mã đề 30g, bồ hóng một dúm đem trộn đều, sắc với 400ml nước, cho đến khi còn 100ml, đem chia 2 lần uống trong ngày.
  • Cây ngái chữa tiêu chảy do ngộ độc thức ăn: chuẩn bị vỏ thân cây ngái 30g, rễ cây sống rắn 20g, rễ màng tang 20g tất cả đem đi chặt nhỏ, phơi khô, sao vàng, sắc uống.
  • Cây ngái chữa đau lưng, nhức xương: Rễ ngái 50g, rễ cỏ xước 50g, dây đau xương 30g, rễ si 30g đem sao vàng, sắc uống.
  • Cây ngái chữa bí tiểu do nhiệt: Chuẩn bị rễ ngái 50g, thổ phục linh 50g, rễ cối xay 30g, mã đề 20g, cỏ xước 20g tất cả đam đi sắc uống.
  • Cây ngái chữa đinh râu, nhọt thành cụm ở nách: Lá non hoặc quả xanh của cây ngái đem đi giã nát, đắp lên da, có thể phối hợp thêm với hạt cau với lượng bằng nhau.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số
HOTLINE
hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.
Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.