Bạn đang theo dõi bài viết chủ đề về Cây tầm gửi có tác dụng gì? cung cấp tại Đông Y Trường Xuân mong rằng sẽ giúp ích nhiều cho bạn trong cuộc sống và chăm sóc sức khỏe.
Tầm gửi là loài cây ký sinh phổ biến ở nước ta.Tùy vào cây chủ mà có nhiều loại tầm gửi khác nhau, mỗi loại sẽ có những đặc tính và tác dụng riêng biệt. Tầm gửi từ lâu đã được người dân sử dụng để chữa đau nhức xương khớp, trừ phong thấp và hỗ trợ điều trị tăng huyết áp, động thai. Cùng tìm hiểu kỹ hơn về cây tầm gửi có tác dụng gì trong bài viết sau đây.
1. Tổng quan về cây tầm gửi
Tầm gửi hay còn có tên gọi khác là cây chùm gửi. Đây là loại cây sống ký sinh trên các loại cây khác. Nó thường leo hay bò trên bề mặt các loại cây thân gỗ như cây mít, cây bưởi, cây dâu, cây gạo…Cây ký sinh trên các cây chủ khác nhau sẽ cho ra những loại tầm gửi khác nhau, mỗi loại có những đặc tính và tác dụng khác nhau. Tầm gửi là loại cây thân leo. Rễ cây thuộc loại rễ giác mút, nhờ vậy cây có khả năng bám chặt vào cây chủ để kí sinh. Rễ cây bám chặt và hút các chất dinh dưỡng từ cây chủ để nuôi sống tầm gửi. Cành cây giòn, trơn, có nhiều đốt. Lá tầm gửi mọc đối xứng hoặc mọc thành cụm, một chỗ có khoảng vài lá, trơn bóng và có hình mác hoặc hình bầu dục. Hoa tầm gửi có thể là hoa lưỡng tính hoặc đơn tính, tùy thuộc vào từng cây. Hoa thường mọc thành từng cụm ở kẽ lá, cuống hoa ngắn hay dài và theo dạng tán, bông hoặc sim. Cây tầm gửi thường ra hoa vào mùa hè khoảng tháng 8-9 và cho quả vào tháng 9-10. Hạt tầm gửi có một chất lỏng sền sệt bên ngoài, đây chính là đặc điểm tự nhiên giúp cây tầm gửi có thể bám vào cây chủ.
Tầm gửi phân bố chủ yếu ở các nước châu Á như Trung Quốc, Campuchia, Lào, Indonesia, Malaysia và Việt Nam. Tại nước ta, bạn có thể dễ dàng bắt gặp tầm gửi mọc trong rừng bám vào cây gỗ ở các tỉnh Hà Tây, Quảng Ninh, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Quảng Nam, Khánh Hòa, Thừa Thiên – Huế, Gia Lai và các tỉnh Lâm Ðồng, Ninh Thuận. Bộ phận dùng của tầm gửi thường là toàn bộ cành lá. Thành phần hóa học trong cành và lá tầm gửi là avicularin và quercetin. Cây tầm gửi có thể thu hái quanh năm. Sau khi hái, cây được cắt ngắn và phơi khô. Khi bảo quản cần để nơi thoáng mát, thường xuyên kiểm tra và phơi nắng lại để tránh mối mọt.
2. Cây tầm gửi có tác dụng gì?
Tầm gửi là loại cây phổ biến trong dân gian. Nhiều người vẫn luôn thắc mắc cây tầm gửi trị bệnh gì hay lá tầm gửi có tác dụng gì? Từ lâu, Đông y đã sử dụng các loài cây tầm gửi khác nhau để làm thuốc chữa bệnh. Đa số các loài tầm gửi đều có công dụng trừ phong thấp, giảm đau nhức xương khớp, giúp làm hạ huyết áp, hỗ trợ tình trạng rối loạn tâm thần… Một số loài tầm gửi còn có tác dụng an thai, thúc sữa sau sinh… Theo Y Học Hiện Đại, tầm gửi có tác dụng chống viêm, giảm đau, chống oxy hóa và bảo vệ gan…Dưới đây là công dụng của các loài tầm gửi khác nhau:
- Tầm gửi ký sinh trên cây dâu: là loại thông dụng nhất và có tên gọi là tang ký sinh. Tang ký sinh có tính bình và vị đắng. Nó có công dụng bổ gan, thận, trừ phong thấp, mạnh gân cốt và an thai. Theo các tài liệu nước ngoài, tang ký sinh còn có tác dụng kích thích tạo máu, dùng để điều trị thiếu máu và chứng chảy máu ở phụ nữ mang thai và sau sinh. Ngoài ra, tang ký sinh còn được phối hợp với tô ngạnh (cành tía tô), chư ma căn (củ cây gai) và ngải diệp để điều trị tình trạng ít sữa của phụ nữ sau sinh. Tang ký sinh có thể dùng riêng bằng cách rửa sạch, phơi khô, chặt thành đoạn nhỏ sao vàng và sắc uống; hoặc phối hợp với các vị thuốc bổ can thận khác như cẩu tích, tục đoạn, đau xương, tang chi…
- Tầm gửi cây chanh: có tác dụng chữa ho khan, ho có đờm. Tầm gửi chanh có thể sử dụng bằng cách sao chế như tang ký sinh. Ngoài ra, nên phối hợp với các vị thuốc trị ho khác để nâng cao hiệu quả như tang bạch bì, trần bì, xạ can, mạch môn… dưới dạng thuốc sắc, siro hay viên ngậm.
- Tầm gửi cây dẻ: loại cây này có công dụng điều trị viêm họng, thấp khớp và các bệnh dị ứng, bệnh ngoài da.
- Tầm gửi cây mít: có thể dùng để điều trị sốt rét. Ngoài ra, nó có thể dùng riêng hoặc phối hợp với cỏ sữa lá nhỏ để hỗ trợ tăng tiết sữa.
- Tầm gửi cây táo: bạn có thể phối hợp loại tầm gửi này với củ sả, củ chuối hột thái nhỏ, sau đó sao vàng sắc uống để chữa kiết lỵ ra máu.
- Tầm gửi cây xoan: dùng để sắc uống chữa các bệnh đường ruột, kiết lỵ và táo bón.
- Tầm gửi trên cây cúc tần: loại tầm gửi này cho hạt là vị thuốc thỏ ty tử có tác dụng bổ thận tráng dương, chữa di tinh, liệt dương, tiểu dầm…
- Cây tầm gửi trên cây gạo: có tác dụng tốt để điều trị sỏi thận, viêm cầu thận, suy giảm chức năng gan, gan nóng nhờ làm tăng khả năng thải độc của gan. Ngoài ra nó còn có thể phối hợp với tầm gửi cây chanh, vỏ cây lai dùng sắc uống để chữa động kinh hoặc phối hợp với xương quạ đen để chữa hen.
Chúng ta cần lưu ý tránh sử dụng các loại tầm gửi trên các cây chủ có độc tính như cây lim, trúc đào, thông thiên…
3. Một số bài thuốc có cây tầm gửi
3.1 Bài “Độc hoạt ký sinh thang”:
- Tang ký sinh 18g, sinh địa 15g, tế tân 3g
- Đảng sâm và phục linh mỗi vị 12g
- Độc hoạt, phòng phong, tần cửu, bạch thược, đương quy, đỗ trọng và ngưu tất, mỗi vị 9g
- Nhục quế 1,5g, cam thảo 6g
Bài thuốc này có tác dụng bổ can thận, trừ phong thấp và bồi bổ khí huyết. Dùng điều trị chứng đau nhức thần kinh ngoại biên, thần kinh tọa… Sắc uống ngày một thang, chia thành 3 lần trước mỗi bữa ăn hoặc có thể bào chế dưới dạng thuốc hoàn hoặc ngâm rượu để sử dụng.
3.2 Bài “Thiên ma câu đằng ẩm”
- Tang ký sinh và thảo quyết minh, mỗi vị 32g
- Thiên ma, chi tử, câu đằng, đỗ trọng và hoàng cầm, mỗi vị 12g
- Dây hà thủ ô đỏ và bạch linh, mỗi vị 20g
- Ngưu tất, ích mẫu, mỗi vị 16g.
Một thang thuốc được sắc uống trong một ngày, chia làm 3 lần và dùng trước bữa ăn. Bài thuốc có công dụng điều trị chứng hồi hộp, khó ngủ và tăng huyết áp,…Thang thuốc này cũng rất tốt cho người cao tuổi, đặc biệt là trong thời điểm giao mùa.
3.3 Bài thuốc có tang ký sinh
Tang ký sinh dùng riêng: sao vàng (12-16g) sắc uống hoặc để tươi (30g) giã nát, lọc lấy nước và uống vào lúc đói.
Bài thuốc có tang ký sinh phối hợp với các vị thuốc khác:
- Chữa đau lưng, tê tay chân: Tang ký sinh 16g, cẩu tích 12g, ngưu tất 12g. Sắc và uống trong ngày.
- Chữa ho ra máu: Tang ký sinh 16g, rễ chuối hột 10g, thài lài tía 16g, rễ cỏ tranh 10g, thái nhỏ và sắc uống.
- An thai, chữa đau bụng: Tang ký sinh 16g, cao ban long 10g, lá ngải cứu 10g. Sắc uống 2-3 lần trong ngày.
- Chữa tình trạng tắc tia sữa: Tang ký sinh 16g, ngưu tất 10g. Sắc với 400ml nước còn 100ml, chia làm 2 lần trong ngày.
- Điều trịtăng huyết áp: Tang ký sinh 32g, thiên ma 6g, thạch quyết minh 20g, câu đằng 16g, chi tử 8g, đỗ trọng 14g, hoàng cầm 12g, ích mẫu 16g, phục linh 12g, ngưu tất 12g. Nếu bị đau đầu có thể thêm cúc hoa vàng 12g, mạn kinh tử 12g. Nếu khó ngủ, mất ngủ nên thêm toan táo nhân 8g, bá tử nhân 8g. Sắc, sau đó chia làm 2 lần và uống trong ngày.
- Chữa đau thần kinh tọa, bổ huyết, ích thận: Tang ký sinh 18g, đỗ trọng 9g, độc hoạt 9g, tần cửu 9g, phục linh 12g, phòng phong 9g, sinh địa 15g, đương quy 9g, bạch thược 9g, ngưu tất 12g, tế tân 3g, đảng sâm 12g, nhục quế 1,5g, cam thảo 6g. Ngày sắc uống một thang, chia làm 3 lần và uống trước mỗi bữa ăn.
Tầm gửi là loại cây phổ biến và có nhiều công dụng theo Đông Y. Tuy nhiên cần lưu ý tuyệt đối không được sử dụng các loại tầm gửi ký sinh trên những cây chủ có độc tính. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả, bạn nên tham khảo ý kiến các bác sĩ chuyên khoa trước khi sử dụng các bài thuốc từ cây tầm gửi.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số
HOTLINE
hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.
Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.