Lợi ích của cánh kiến trắng đối với sức khỏe

Lợi ích của cánh kiến trắng đối với sức khỏe

Bạn đang theo dõi bài viết chủ đề về Lợi ích của cánh kiến trắng đối với sức khỏe cung cấp tại Đông Y Trường Xuân mong rằng sẽ giúp ích nhiều cho bạn trong cuộc sống và chăm sóc sức khỏe.

Cây cánh kiến trắng mọc phổ biến ở các vùng núi ở Việt Nam, từ lâu đã biết đến với công dụng chữa bệnh hiệu quả. Vậy lợi ích của cánh kiến trắng đối với sức khỏe là gì, cũng như thành phần, tác dụng, cách bào chế và các bài thuốc trị bệnh từ cánh kiến trắng như thế nào hãy cùng đọc thêm bài viết dưới đây.

1. Đặc điểm và phân loại cánh kiến trắng là gì?

Cánh kiến trắng có tên khoa học là Styrax Tonkinensis (Pier.) Craib còn được gọi là cây an tức hương, bồ đề, mệnh môn lục sự, thoán hương, tịch tà, tiện khiên ngưu, thiên kim mộc chi, chiết bối la hương thuộc họ bồ đề – Styracaceae.

Cánh kiến trắng là một loại cây nhỏ, cao khoảng 15 – 20 cm, có thể cao hơn nếu để chúng được mọc tự nhiên mà không cắt tỉa cành. Cây có cành tròn, có nhiều lông trắng, màu nâu nhạt, mặt trước có nhiều lông mịn màu trắng, mặt sau nhẵn. Lá cây mọc so le, có cuống ngắn, dài khoảng 6 – 15 cm, rộng khoảng 5 – 11 cm, không có lá kèm theo. Phiến lá có hình trứng, tròn ở gốc lá, nhọn ở đầu, gốc phiến lá có màu trắng như tuyết. Mặt trên lá có màu xanh nhạt, mặt dưới màu trắng nhạt có nhiều lông mịn.

Hoa của cây nhỏ, màu trắng, có mùi thơm đặc trưng, mọc thành từng sim bao gồm nhiều tán hoa đơn hoặc kép. Hoa có 5 đài, tràng hoa hình bánh xe, có 5 nhị liền nhau thành ống, bao phấn liền với đầu nhụy. Quả cây cánh kiến trắng có hình cầu, đường kính khoảng 10 – 16 mm. Phía dưới quả là đài, mắt ngoài quả có nhiều lông hình sao. Mùa hoa thường rơi vào tháng 5 – 6, mùa quả khoảng tháng 9 – 10 hàng năm.

Nhựa cánh kiến trắng là phần chủ yếu được sử dụng để làm dược liệu. Khối nhựa thường có màu vàng nhạt, nâu hoặc đỏ nhạt. Mặt bẻ ngang có màu trắng sữa, xen kẽ các dải dọc màu nâu bóng mượt, cứng. Khi gặp nóng thì nhựa hóa mềm, có mùi thơm đặc trưng.

Nhựa cây rất ít tan trong nước, tan một phần trong các dung môi hữu cơ như Ether và tan hoàn toàn trong cồn.

Cây cánh kiến trắng mọc ở những nơi hoang dại và được trồng ở nhiều nơi trên nước ta. Tuy nhiên, cây thường được tìm thấy ở Hoàng Liên Sơn, Sơn La, Lai Châu, Hà Sơn Bình, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Tuyến Quang, Vĩnh Phúc và Nghệ An.

Thu hoạch nhựa cây thường diễn ra vào thời điểm giữa tháng 6 – 7 hoặc khi cây ra hoa, chọn những cây đã được 5 – 10 tuổi. Các mạch nhựa thường được hình thành trong vùng gỗ mới ngay phía sau thượng tầng. Các ống nhựa xếp song song, kéo nhựa kéo dài dọc theo toàn thân. Khi lấy nhựa thì rạch vào thân cây hoặc cành. Nhựa cây là những phần rời nhau, đục màu trắng hoặc vàng nhạt, rất dễ bẻ gãy. Nhựa cây được chia thành hai loại chính:

  • Dược liệu chất lượng tốt: Có màu vàng nhạt, thơm mùi Vani.
  • Dược liệu kém chất lượng: Có màu đỏ, lẫn nhiều tạp chất (vỏ cây, đất cát), có mùi thơm nhẹ hoặc không thơm.

Cách bào chế dược liệu an tức hương:

Dùng nhựa cây ngâm vào rượu, sau đó nấu sôi 2 – 3 lần cho đến khi nhựa chìm xuống hẳn. Lấy ra, thả vào trong nước lạnh đến khi nhựa cứng hẳn là được. Phơi hoặc sấy đến khô.

Thành phần trong cánh kiến trắng được trồng và khai thác ở Trung Quốc bao gồm:

  • Coniferyl Cinnamate
  • Cinnamyl Cinnamate
  • Phenylpropyl Cinnamate
  • Acid Sumaresinolic
  • Lubanyl Cinnamate
  • Vanillin
  • Styracin
  • Benzaldehyde
  • Styrene
  • Acid Benzoic
  • Chất keo
  • Tinh dầu quế

Tại Việt Nam, dược liệu cánh kiến trắng có chứa các thành phần như:

  • Chất keo
  • Cinnamyl Benzoate
  • Acid Siaresinolic
  • Lubanyl Benzoate
  • Coniferyl Benzoate
  • Vanillin
  • Phenylpropyl Cinnamate
Thành phần trong Cánh kiến trắng
Cánh kiến trắng có tên khoa học là Styrax Tonkinensis

2. Lợi ích của cây cánh kiến trắng đối với sức khỏe

Một nghiên cứu năm 2003 cho thấy tinh dầu của cây cánh kiến trắng có tác dụng kháng vi nấm, tác động lên nhiều loại nấm khác nhau. Và khi kết hợp nó làm tăng tác dụng kháng nấm của các thuốc kháng nấm thường dùng như Ketoconazole hay Amphotericin B. Cánh kiến trắng còn có tác dụng kháng sinh, ức chế sự phát triển của E. coli, là một vi khuẩn thường gây bệnh đường ruột. Các tác dụng này giải thích kinh nghiệm dùng an tức hương chữa các bệnh viêm nhiễm trùng, đau bụng, tiêu chảy,… của người dân ta từ ngày xưa

Nghiên cứu trên chuột cho thấy an tức hương có tác dụng bảo vệ thần kinh, giảm tỷ lệ nhồi máu não. Trên mô hình chuột nhồi máu não, người ta cũng thấy tác dụng bảo vệ thần kinh của an tức hương, giúp giảm lượng tế bào não chết do thiếu máu. Kết quả này hứa hẹn tiềm năng về loại thuốc điều trị nhồi máu não. Tác dụng này tương tự với kinh nghiệm dùng An tức hương chữa trúng phong.

2.1. Lợi ích của cánh kiến trắng đối với sức khỏe

Theo Y Học Cổ Truyền, chủ trị của vị thuốc cánh kiến trắng bao gồm:

  • Điều trị được chướng bụng, ngực đau do ác khí (theo Đường Bản Thảo).
  • Chữa di tinh (theo Hải Dược Bản Thảo).
  • Chữa chứng tim đau bất ngờ và nôn nghịch (theo Bản Thảo Phùng Nguyên).
  • Chữa chứng trúng phong, phong giản, phong thấp, lưng đau nhức mỏi, tai ù, hạc tất phong (theo Bản Thảo Thuật).
  • Chữa chứng hoắc loạn, đau nhức do phong, sinh con xong bị huyết vận, huyết tà (theo Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
  • Trị trúng phong, hôn quyết, ngực bụng đau, sản hậu bị huyết vận, trẻ nhỏ động kinh, đờm quyết, khí uất, trúng ác khí gây bất tỉnh (theo Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển).
  • Trị trẻ nhỏ động kinh, giật kinh phong (theo Trung Dược Tài Thủ Sách).
  • Chữa chứng trúng ác khí bất ngờ khiến ngực bụng đau, trẻ nhỏ kinh phong, động kinh, phong thấp, lưng đau, tê mỏi tay chân, sinh xong bị huyết vận (theo Trung Dược Đại Từ Điển).

2.2. Các bài thuốc sử dụng cánh kiến trắng

  • Chữa trúng ác khí, trúng phong

Sử dụng An tức hương 4g, Ngưu hoàng 2g, Đơn sa 4.8g, Quỷ cửu 8g, Tê giác 3.2g, Nhũ hương 4.8g, Hùng hoàng 4.8g, tán thành bột mịn. Lại dùng Thạch xương bồ và Sinh khương, đều 4g, sắc lấy nước, dùng uống với bột thuốc.

  • Trị phong thấp, nhức mỏi xương khớp

Sử dụng 80g Cánh kiến trắng, tán bột, 160g thịt nạc heo, thái nhỏ, trộn đều, cho vào ống trẻ hoặc bình. Để lên bếp lò, đun lửa lớn nhưng phải để một miếng đồng lên trên, đục một lỗ nhỏ, hướng về phía sưng đau mà dùng xông chữa bệnh.

  • Chữa phụ nữ sinh xong bị huyết trướng, huyết vận, cấm khẩu

Sử dụng An tức hương 4g, Ngũ linh chi (thủy phi) 20g, tán thành bột mịn, trộn đều. Mỗi lần dùng uống 4g với nước Gừng sao.

  • Chữa cơn đau tim đột ngột, nhịp tim đập nhanh mãn tính

Sử dụng An tức hương tán thành bột mịn. Mỗi lần sử dụng 2g với nước sôi, mỗi ngày dùng thuốc một lần.

  • Chữa chứng hàn khí, lãnh thấp, hoặc loạn thể âm

Sử dụng An tức hương 4g, Phụ tử, Nhân sâm, mỗi vị đều 8g, sắc uống, mỗi ngày một thang.

bài thuốc sử dụng cánh kiến trắng
Bài thuốc sử dụng cánh kiến trắng cần được dùng theo chỉ dẫn của thầy thuốc
  • Chữa đầu vú bị nứt nẻ, sưng đau, giúp vết thương nhanh lành

Sử dụng cây Cánh kiến trắng 20g ngâm với 100g cồn 80 độ trong 10 ngày, thỉnh thoảng cần lắc đều bình thuốc. Sử dụng thuốc này hòa thêm nước sôi để bôi lên vết nứt nẻ.

  • Chữa trẻ nhỏ nhiễm tà khí gây động kinh

Sử dụng An tức hương to bằng hạt đậu, đốt lên cho trẻ xông trực tiếp.

  • Chữa trẻ em bị chân co rút, hay la khóc, bụng đau

Sử dụng An tức hương chưng với rượu thành cao. Lại dùng Đinh hương, Mộc hương, Hoặc hương, Trầm hương, Bát giác, Hồi hương đều 12g, Súc sa nhân, Cam thảo, Hương phụ tử, Cam thảo (chích), mỗi vị đều 20g. Tán nhuyễn các vị thuốc thành bột mịn, sao đó trộn với cao An tức hương làm thành viên hoàn, kích thước to bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần dùng uống 8g với nước sắc lá Tía tô.

  • Chữa ho có đờm, viêm phế quản mạn tính, hen suyễn

Sử dụng Cánh kiến trắng mài thành bột pha với mật ong, luyện thành viên hoàn. Mỗi lần dùng 0.5g, mỗi ngày dùng 2 – 4 lần. Ngoài ra, có thể đốt nhựa cây rồi xông khói vào mũi để long đờm, hỗ trợ hô hấp và giúp giữ tỉnh táo.

  • Chữa viêm nha chu

Sử dụng An tức hương ngâm với rượu nhạt, sau đó dùng ngậm trong miệng.

  • Chữa thổ tả, bụng lạnh, trúng phong, gió độc

Sử dụng Cánh kiến trắng 2 – 4g, sắc với nước vài lần. Dùng uống 2 – 3 lần trong ngày. Ngoài ra, có thể tán bột hoặc mài mịn Cánh kiến trắng, mỗi lần sử dụng 1 – 2g với rượu nhạt.

2.3. Kiêng kị khi sử dụng cánh kiến trắng

  • Người ăn kém, âm hư hỏa vượng, khí hư không nên dùng (theo Bản Thảo Phùng Nguyên).
  • Người âm hư hỏa vượng không được dùng (theo Trung Dược Đại Từ Điển).
  • Người bệnh không có liên quan đến ác khí, không nên dùng (theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Cánh kiến trắng là vị thuốc được sử dụng rộng rãi trong Đông y để điều trị nhiều bệnh lý. Tuy nhiên, trước khi sử dụng vị thuốc, người bệnh nên trao đổi với thầy thuốc để được hướng dẫn cụ thể.

Cánh kiến trắng, hay dân gian vẫn quen gọi là cây bồ đề có thể được sử dụng làm thuốc điều trị một số bệnh rất tốt. Phần nhựa cây là vị thuốc có tác dụng điều trị các bệnh đường hô hấp, trị hôn mê, các bệnh ngoài da,… Những nghiên cứu của khoa học hiện đại ngày nay cũng cho thấy, nó có khả năng làm ức chế nhiều loại vi khuẩn cũng như vi nấm và có tiền năng trong việc bảo vệ não sau đột quỵ.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số
HOTLINE
hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.
Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.