Tác dụng của vị thuốc bạch linh

Tác dụng của vị thuốc bạch linh

Bạn đang theo dõi bài viết chủ đề về Tác dụng của vị thuốc bạch linh cung cấp tại Đông Y Trường Xuân mong rằng sẽ giúp ích nhiều cho bạn trong cuộc sống và chăm sóc sức khỏe.

Bạch linh là vị thuốc có tác dụng hòa vị, kiện tỳ, trừ thấp và lợi thủy nên được dùng trong điều trị chứng tiểu tiện khó, mất ngủ, suy nhược cơ thể, tỳ vị kém dẫn đến chứng đau bụng, ăn uống không tiêu, tiêu chảy… Cùng tìm hiểu về công dụng, các lưu ý khi sử dụng vị thuốc bạch linh qua bài viết dưới đây.

1. Đặc điểm nấm bạch linh

  • Bạch linh còn được gọi là Phục linh, Bạch phục linh hay Nấm lỗ;
  • Bạch linh là loại nấm mọc ký sinh xung quanh rễ cây thông. Loại nấm này có dạng hình thoi, hình cầu hoặc hình khối không đều, kích thước lớn nhỏ không đồng nhất;
  • Phía mặt ngoài của bạch linh thường có màu nâu đến nâu đậm, nâu đen, lồi lõm và xuất hiện nhiều vết nhăn thấy rõ;
  • Phía bên trong nấm bạch linh có màu trắng, lớp viền ngoài có màu nâu nhạt. Một số ít trường hợp đặc biệt bên trong dược liệu có màu hồng nhạt.

2. Thu hái và sơ chế

  • Nấm bạch linh được phân bố chủ yếu ở Trung Quốc. Vào năm 1977 nấm Bạch linh được tìm thấy tại Đà Lạt ở Việt Nam nhưng số lượng hạn chế và chưa được khai thác nhiều;
  • Nấm Bạch linh được thu hái vào tháng 7 – tháng 9 hằng năm. Sau khi hái về đem loại bỏ tạp chất, đất cát và chất thành đống cho ra mồ hôi. Sau đó đem dược liệu ra chỗ thoáng gió để làm se mặt nấm, tiếp tục chất đống và phơi thêm vài lần đến khi bề mặt nấm nhăn nheo. Cuối cùng đem phơi âm can đến khi nấm khô hoàn toàn. Hoặc hái nấm tươi thành từng miếng và phơi ở nơi thoáng gió cho khô;
  • Bảo quản dược liệu ở nơi thoáng mát, tránh nơi có ánh nắng trực tiếp từ mặt trời hoặc nơi có nhiệt độ cao.

3. Bộ phận sử dụng

Toàn bộ cây nấm Bạch linh được dùng làm thuốc:

  • Phục linh bì: Lớp vỏ ngoài cùng của nấm, vỏ ngoài thường có màu nâu trắng/nâu nhạt và một mặt có màu nâu đen;
  • Phục linh khối: Phần còn lại của nấm Phục linh sau khi tách vỏ ngoài. Phục linh khối thường có màu nâu nhạt, màu trắng hoặc màu hồng nhạt;
  • Xích Phục linh: Phần màu nâu nhạt hoặc màu đỏ của nấm;
  • Bạch Phục linh: Phần màu trắng bên trong nấm;
  • Phục thần: Phần nấm ôm lấy đoạn rễ của cây thông.

4. Tác dụng của Bạch linh

Bạch linh có tác dụng gì?”. Theo đó, nấm phục linh có chứa các thành phần hóa học gồm Triterpenoid khoáng, Beta – Pachyman, mỡ, Protein, Histamine gum, Adenine, Beta – pachymanase, Lipase…

4.1. Tác dụng theo y học hiện đại

  • Bảo vệ tế bào gan, giảm nguy cơ loét dạ dày, hạ đường huyết;
  • Thành phần Polysaccharide trong Bạch linh có tác dụng tăng cường miễn dịch, lợi tiểu, an thần và kháng tế bào ung thư;
  • Nước sắc từ nấm Phục linh có tác dụng ức chế trực khuẩn biến dạng, xoắn khuẩn, trực khuẩn đại tràng và tụ cầu vàng.

4.2. Tác dụng theo y học cổ truyền

  • Trong y học cổ truyền, vị thuốc bạch linh có vị ngọt, nhạt, tính bình và quy vào can Tâm, Tỳ và Phế;
  • Công dụng Kiện Tỳ, An thần, Lợi thủy, Hòa vị và Trừ thấp;
  • Chủ trị trong điều trị tiểu tiện khó, Tỳ khí hư nhược, đàm ấm, mất ngủ, nhịp tim nhanh, phù nề, tiêu chảy, chứng thấp nhiệt (viêm bàng quang, chướng bụng), yếu tim.

5. Một số bài thuốc từ bạch linh

  • Bài thuốc trị khó ngủ, mất ngủ, ngủ trằn trọc: Chuẩn bị một lượng bằng nhau các vị thuốc gồm Xương bồ, Long nhãn nhục, Viễn chí, Phục thần, Đảng sâm và Phục linh. Đem tán các dược liệu thành bột mịn, sau đó luyện mật làm thành hoàn và dùng chu sa làm áo. Mỗi lần dùng 10 – 20g hoàn và dùng 2 lần mỗi ngày;
  • Bài thuốc điều trị tiêu chảy: Chuẩn bị 80g mỗi vị thuốc gồm Đậu ván trắng, Ý dĩ nhân, Nhân sâm, Bạch truật, Củ mài, Hạt sen và Bạch linh, 40g mỗi vị thuốc gồm Trần bì, Chích Cam thảo, Cát cánh và Sa nhân. Tán hỗn hợp dược liệu thành bột mịn, trộn với bột hồ gạo tẻ làm thành viên. Mỗi lần dùng 4 – 8g và dùng 3 lần mỗi ngày;
  • Bài thuốc điều trị chứng tiểu ít, phù: Chuẩn bị 4g Nhục quế, 10g mỗi vị thuốc gồm Bạch linh và trư linh, 12g Trạch tả. Đem tất cả dược liệu tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 10g sắc uống. Mỗi ngày dùng 2 – 3 lần đến khi bệnh tình thuyên giảm;
  • Bài thuốc điều trị chứng tiểu tiện khó, phù: Sắc với nước hỗn hợp các vị thuốc gồm 12g Phục linh, 10g Uất lý nhân và 10g Trạch tả. Mỗi ngày dùng 1 thang thuốc;
  • Bài thuốc điều trị chứng phù do suy nhược cơ thể hoặc mang thai: Chuẩn bị 250g Bạch linh và 60g Cám gạo mịn. Tán hỗn hợp thành bột mịn, mỗi lần dùng 10g và dùng 2 lần mỗi ngày;
  • Bài thuốc điều trị tiểu tiện không thông, phù thũng: Chuẩn bị Đương quy và Cam thảo mỗi vị 20g, Xích thược và chi tử mỗi vị 125g, Xích Phục Linh 24g. Tán hỗn hợp dược liệu thành bột mịn, mỗi lần dùng 8g sắc với 1 chén nước đến khi còn lại 8 phần, đem uống khi còn nóng. Mỗi ngày dùng 2 lần đến khi bệnh lý được cải thiện;
  • Bài thuốc giúp an thần, ngủ ngon: Chuẩn bị 16g Trầm hương, 24g Nhân sâm và 125g Phục thần. Nghiền nhỏ thành bột hỗn hợp dược liệu và làm thành hoàn, mỗi lần dùng 4g và dùng 2 lần mỗi ngày;
  • Bài thuốc trị tiêu chảy, vàng da: Chuẩn bị 100g Ý dĩ, 50g Xích tiểu đậu và 20g bột Phục linh. Cho hỗn hợp các vị thuốc vào nồi, thêm nước và gạo nấu thành cháo. Khi cháo chín thêm đường trắng vào và ăn;
  • Bài thuốc chữa phù thũng: Chuẩn bị 5g Mộc thông, 10g Bạch linh và 10g Tang bạch bì. Sắc hỗn hợp dược liệu lấy nước, chia làm 3 lần uống trong ngày và dùng hết thuốc trong ngày;
  • Bài thuốc chữa phong thấp do thấp tý hoặc do nhiệt: Chuẩn bị 120g Sài hồ, 120g Bạch phục linh, 100g Phòng phong, 100g Kinh giới, 80g mỗi vị thuốc gồm Khương Hoạt, Cam thảo, Độc hoạt, Tiền Hồ, Cát cánh và Chỉ Xác. Đem thái nhỏ các vị thuốc, phơi khô và tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng 10g bột thuốc uống với nước sôi để nguội, mỗi ngày dùng 2 lần. Trường hợp dùng cho trẻ em chỉ nên dùng 1⁄2 liều thuốc thông thường;
  • Bài thuốc điều trị cơ thể gầy yếu, suy nhược và mệt mỏi: Chuẩn bị 16g Sơn thù, 16g Hoài Sơn, 32g Sinh địa, 12g mỗi vị thuốc gồm Mẫu đơn, Trạch tả và Bạch Phục linh. Các vị dược liệu đem tán thành bột mịn, chế thành viên và đem dùng 20 – 30g mỗi ngày;
  • Bài thuốc giúp ninh tâm và an thần: Chuẩn bị 12g mỗi vị thuốc gồm Long nhãn, Chích hoàng kỳ, Táo nhân, Phục thần, Viễn chí, Bạch truật, Đương quy, 8g Mộc hương, 8g Chích cam thảo, 5 trái Đại táo. Chế hỗn hợp dược liệu thành viên hoàn mền và uống trước khi đi ngủ.

6. Một số lưu ý khi sử dụng vị thuốc Bạch linh

  • Không dùng nấm Bạch linh ở người bệnh có Tỳ hư hãm, thoát vị, tiểu nhiều, di hoạt tinh do hư hàn;
  • Tránh dùng giấm khi đang sử dụng bài thuốc và món ăn có chứa nấm Phục Linh.

Bạch linh là vị thuốc được sử dụng trong điều trị nhiều bệnh lý như tiểu tiện khó, mất ngủ, suy nhược cơ thể, tỳ vị kém dẫn đến chứng đau bụng, ăn uống không tiêu, tiêu chảy. Tuy vậy người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên môn để đảm bảo an toàn, hiệu quả trong quá trình sử dụng.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số
HOTLINE
hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.
Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.